Tìm hiểu Bancassurance ở Việt Nam

Luận Văn Việt Group chuyên làm luận văn thuê cần thơ xin chia sẻ bài viết về Bancassurance là gì? Lý thuyết căn bản về Bancassurance

Bancassurance là gì? Lý thuyết căn bản về Bancassurance Bancassurance là gì? Lý thuyết căn bản về Bancassurance

Bancassurance ở Việt Nam

Theo ông Phạm Quang Tùng, Chủ tịch HĐQT Công ty bảo hiểm BIDV (BIC), Bancassurance cho dù đã là khái niệm tương đối phổ biến trên thị trường tài chính nhưng để phát triển được kênh phân phối này, cần nhiều thời gian và công sức.

Thực tế, dù đã được coi là một điển hình thành công trong phát triển Bancassurance, BIC cũng vẫn mới chỉ khai thác được một phần rất nhỏ của “miếng bánh” này. Trong hệ thống BIDV, BIC cũng mới chỉ tiếp cận được một số lượng nhỏ khách hàng cá nhân. Kênh Bancassurance cũng chỉ mang lại khoảng 10% tổng doanh thu phí bảo hiểm của BIC.

Dù đã có sẵn hệ thống của BIDV, BIC vẫn chưa thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kênh Bancassurance vì hình thức phân phối sản phẩm bảo hiểm này không chỉ mới với các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn mới với cả các nhà quản lý và người tiêu dùng. Các khách hàng tiềm năng của Bancassurance chưa có nhận thức hoặc nếu đã biết, vẫn chưa có thói quen mua bảo hiểm qua kênh này. Về khía cạnh pháp lý, cũng chưa có hành lang cho Bancassurance.

Lãnh đạo cấp cao một công ty bảo hiểm có vốn nước ngoài thừa nhận, hiện nay, hầu hết các ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đến nghiệp vụ này, đặc biệt là các ngân hàng trong nước. Do đó, các cán bộ tín dụng mới chỉ giới thiệu khách hàng cho các nhân viên bảo hiểm mà họ quen biết theo một cách manh mún, phi chính thức. Ngoài ra, cho dù ngân hàng có ký hợp đồng hợp tác với công ty bảo hiểm thì tình trạng “trên bảo, dưới không nghe” vẫn còn khá phổ biến.

Kết quả cuộc khảo sát 20 giám đốc cao cấp của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam vừa được Công ty dịch vụ tài chính và bảo hiểm nhân thọ Milliman công bố cuối tuần qua cho thấy, có 3 trở ngại chính khiến Bancassurrance ở Việt Nam chưa khởi sắc. Đó là, thiếu sự nhận thức về tầm quan trọng của việc thu phí bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng; các vấn đề về kinh tế vĩ mô, lạm phát, tỷ giá, lãi suất cao đã tạo giới hạn về vốn vay và việc phát triển và giữ nhân tài trong ngân hàng có chuyên môn về bảo hiểm còn chưa được chú trọng.

Toàn bộ kiến thức trên đây đã giúp bạn giải quyết các vấn đề về “bancassurance là gì”, sự cần thiêt cũng như lợi ích của bancassurance. Chúc bạn học tập tốt!

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêdịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #làm_luận_văn_thuê_cần_thơ

Xem thêm: https://luanvanviet.com/bancassurance-la-gi-ly-thuyet-can-ban-ve-bancassurance/

Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đánh giá năng lực cạnh tranh

Luận Văn Việt Group chuyên dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ uy tín xin chia sẻ bài viết về Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

– Năng suất lao động của doanh nghiệp

Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: con người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp…Năng suất của máy móc, thiết bị, công nghệ được đo bằng lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian. Ngoài ra, năng suất lao động còn được đo bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị lao động. Năng suất này có thể tính bằng hiện vật hoặc bằng giá trị theo công thức:

Năng suất = Đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) / Đầu vào (lao động, vốn, công nghệ…)

Năng suất lao động của một doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu với các doanh nghiệp cùng loại. Có năng suất cao là nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu các nguồn lực, giảm tối đa các chi phí. Vì vậy, năng suất là tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

– Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh 10 mặt hàng đều không có năng lực cạnh tranh thì chắc chắn doanh nghiệp đó không thể có năng lực cạnh tranh.

Tiêu chí chất lượng sản phẩm được chia thành 4 nhóm chỉ tiêu là: nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ, nhóm an toàn – vệ sinh, nhóm kỹ thuật và nhóm kinh tế. Doanh nghiệp nào có cùng sản phẩm đạt mức chất lượng tốt nhất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao nhất.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêchạy spss thuê , viết thuê assignment , giá thuê viết tiểu luận

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #viết_thuê_luận_văn_thạc_sĩ_uy_tín

Xem thêm: https://luanvanviet.com/mot-so-tieu-chi-danh-gia-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep/

Mẫu lời nhận xét của đơn vị thực tập tốt nghiệp mới nhất

Luận Văn Việt chuyên viết thuê luận văn thạc sĩ uy tín  xin chia sẻ bài viết về Mẫu lời nhận xét của đơn vị thực tập tốt nghiệp chuẩn.

Sau khi hoàn thành thời gian thực tập, bạn phải nộp bảng đánh giá từ công ty thực tập về kỹ năng, về thái độ làm việc và về các mối quan hệ trong công ty về trường bạn đang theo học. Lời nhận xét của đơn vị thực tập tốt nghiệp là văn bản hành chính về nhận xét của đơn vị thực tập trong thời gian sinh viên, nghiên cứu sinh đi thực tập tại cơ quan, công ty, doanh nghiệp.

Dưới đây, Luận Văn Việt tổng hợp cho các bạn một số mẫu nhận xét của đơn vị thực tập bao gồm nhiều chuyên ngành học khác nhau như kế toán, ngành ngân hàng hay các ngành học khác.

Mẫu lời nhận xét của đơn vị thực tập tốt nghiệp chuẩn

Mẫu số 5

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêdịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #viết_thuê_luận_văn_thạc_sĩ_uy_tín

Xem thêm: https://luanvanviet.com/loi-nhan-xet-cua-don-vi-thuc-tap-tot-nghiep/

Tham khảo lời mở đầu luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc cũng như của toàn thể nhân loại.

Phát triển giáo dục không chỉ quan tâm đến quy mô, tốc độ, số lượng mà đặc trưng chủ yếu là tổ chức các quá trình giáo dục, thông qua việc tổ chức hoạt động dạy và học dưới nhiều hình thức tổ chức giảng dạy và giáo dục đạt được chất lượng tốt nhất nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội.

Nhất là đối với giáo dục mầm non, tiểu học mà đặc trưng của nó là mang tính giáo dục gia đình và tính tự nguyện cao. Trẻ em hôm nay sẽ là chủ nhân đất nước ngày mai ,vì thế cần phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ em tuổi mầm non, từ đó có rất nhiều luận văn nghiên cứu về cách quản lý, giáo dục trẻ em như thế nào là tốt nhất.

Trong chùm bài viết của giá luận văn thạc sĩ thạc sĩ quản lý giáo dục, Luận Văn Việt xin chia sẻ tới bạn 50 luận văn thạc sĩ giáo dục mầm non và tiểu học mới nhất cho các bạn tham khảo.

Hướng Dẫn Làm Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Mầm Non Và Tiểu HọcHướng Dẫn Làm Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Mầm Non Và Tiểu Học

Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Đề tài: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Lí do chọn đề tài:

Xã hội ngày càng phát triển nhanh, sự bùng nổ của công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến nhân cách của thế hệ trẻ. Điều này làm cho các nhà giáo dục hết sức quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung và đối với trẻ mầm non nói riêng. Vấn đề cốt lõi của việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ đang được xã hội quan tâm là thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa về sức khỏe dẫn đến hạn chế khả năng học tập. Vì vậy, công tác giáo dục kĩ năng sống nhằm cung cấp cho các học sinh nói chung và trẻ mầm non nói riêng những kĩ năng để giải quyết những tình huống thách thức trong cuộc sống là việc làm hết sức cần thiết. Ngoài ra, kĩ năng sống cũng là một phần quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách của con người trong xã hội hiện đại bởi vì muốn thành công trong cuộc sống thì đòi hỏi con người phải có kĩ năng sống. Do đó, giáo dục kĩ năng sống vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ cho sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.

Hướng đến mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đặt ra cho ngành giáo dục là phải trang bị cho người học những kĩ năng cần thiết như: khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực định hướng lựa chọn nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sống và làm việc theo pháp luật, biết quan tâm đến những vấn đề mang tính toàn cầu, có khả  năng thích ứng với những thay đổi của cuộc sống.

Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo, thống nhất quan điểm của UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Các nhóm kỹ năng sống có thể dạy cho trẻ em tuổi mầm non: nhóm kỹ năng chăm sóc bản thân; nhóm kỹ năng nhận thức; nhóm kỹ năng giao tiếp; nhóm kỹ năng cảm xúc;… Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm hình thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống;… Đồng thời, trẻ em đang ở trong giai đoạn học hỏi, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách. Do đó, cần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ. Kỹ năng sống thay đổi theo nền văn hóa và hoàn cảnh xã hội. Vì vậy, trong quá trình dạy kỹ năng sống, phải xem xét các yếu tố văn hóa và xã hội có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hay lựa chọn hành động.

Việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em Việt Nam hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm. Tuy nhiên, việc giáo dục kĩ năng sống ở các trường mầm non chưa được cụ thể, rõ ràng. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em còn chưa thật sự được chú trọng.

Việc giáo dục kĩ năng sống hiện nay đã được áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường học trong cả nước. Tuy nhiên, việc triển khai giáo dục kĩ năng sống vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc: một là, chưa có định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về kĩ năng sống dẫn đến chưa đưa ra được các tiêu chuẩn cụ thể để áp dụng giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ ở các trường một cách đồng bộ; hai là, mỗi vùng, địa phương đều có những đặc thù riêng nên khó có thể đưa ra biện pháp quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống phù hợp cho tất cả các trường trên phạm vi cả nước; ba là, vấn đề giáo dục kĩ năng sống vẫn còn quá mới mẻ nên chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm và chưa có nhiều dẫn chứng về hiệu quả mà giáo dục kĩ năng sống mang lại.

Trong những năm gần đây, việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em thông qua khai thác nội dung của một số hoạt động như hoạt động ngoài trời ngày càng được chú trọng và đã mang lại hiệu quả nhất định. Để nâng cao hiệu quả của công việc này hơn nữa, đòi hỏi phải quản lí tốt công tác giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời vì đây là một hoạt động cần phải có lượng thời gian nhất định và phải được tổ chức trong một không gian phù hợp.

Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời nói trên là một việc làm rất khó khăn. Thêm vào đó, mỗi giáo viên ngoài nghiên cứu chuyên môn còn phải tìm cho mình những nội dung để giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời, trong khi có nhiều nội dung rất khó tích hợp giáo dục kĩ năng sống một cách hợp lý, khoa học và gây được hứng thú cho trẻ em. Vì vậy, công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non là rất cần thiết, vì chỉ khi tìm ra được cách thức để quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non một cách hợp lý mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển tình cảm, niềm tin, thái độ, hành vi, thói quen, bản lĩnh và tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ mầm non. Vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện, có khả năng thích ứng cao trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên và xã hội.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêdịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #giá_làm_luận_văn_thạc_sĩ

Xem thêm: https://luanvanviet.com/50-luan-van-thac-si-giao-duc-mam-non-va-tieu-hoc-moi-nhat/

Kiem dinh Paired Sample T Test trong SPSS

Trong thống kê, có 3 loại T-Test thông dụng đó là: One-Sample T-Test, Independent Samples T-Test và Pair Sample T-Test. Trong bài viết này, Luận Văn Việt sẽ chia sẻ với bạn cách sử dụng của từng loại T-Test này. Trong trường hợp bạn gặp khó khăn khi sử dụng phần mềm SPSS, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ với dịch vụ chạy spss

Tổng hợp những kiến thức về T - Test trong SPSSTổng hợp những kiến thức về T -Tổng hợp những kiến thức về T – Test trong SPSS Test trong SPSS

Kiểm định Paired-Sample T Test trong SPSS

1. Khái niệm

Nếu muốn so sánh hai trị trung bình của 2 nhóm tổng thể riêng biệt có đặc điểm là mỗi phần tử quan sát trong tổng thể này có sự tương đồng theo cặp với một phần tử ở tổng thể bên kia ta thực hiện phép kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng thể dựa trên dữ liệu mẫu rút ra từ 2 tổng thể theo cách phối hợp từng cặp: Paired-Sample T-Test.

2. Khi nào sử dụng Paired-Sample T-Test

Phương pháp kiểm định này rất thích hợp với dạng thử nghiệm trước và sau. Các ví dụ cụ thể:

  • Trung tâm Tiếng Anh kiểm tra điểm 4 kỹ năng Nghe Nói Đọc Viết của một nhóm học viên trong lần kiểm tra chất lượng đầu vào so với thời điểm 3 tháng sau khi áp dụng phương pháp học mới tại trung tâm. Mục đích của việc này nhằm đánh giá tính hiệu quả của phương pháp học mới.
  • Công ty thử nghiệm chính sách chia hoa hồng mới cho một nhóm nhân viên bán hàng để xem sự khác biệt sự hài lòng của nhân viên đối với chính sách cũ và chính sách mới.
  • Công ty thử nghiệm việc thay đổi bao bì sản phẩm mới để xem phản ứng của một nhóm người dùng trước và sau thay đổi có sự khác biệt như thế nào.

3. Điều kiện áp dụng

Điều kiện để áp dụng Paired-Samples T-Test là kích cỡ 2 mẫu so sánh phải bằng nhau và chênh lệch giữa các giá trị của 2 mẫu phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để xem như xấp xỉ phân phối chuẩn.

Dữ liệu của mẫu thu thập ở dạng thang đo định lượng Ordinal hoặc Scale. Quá trình kiểm định sẽ bắt đầu với việc tính toán chênh lệch giá trị trên từng cặp quan sát bằng phép trừ sau đó kiểm nghiệm xem chênh lệch trung bình của tổng thể có = 0 không, nếu = 0 tức là không có khác biệt. Lợi thế của phép kiểm định mẫu phối hợp từng cặp là loại trừ được những yếu tố tác động bên ngoài vào nhóm thử.

4. Lý thuyết kiểm định Paired-Samples T-Test

Các bước khi thực hiện phân tích Paired-Samples T-Test bao gồm:

  • Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: “Không có sự khác nhau về trị hai trung bình tổng thể”, tức là khác biệt giữa 2 trung bình là bằng 0.
  • Bước 2: Thực hiện kiểm định Paired-Samples T-Test .
  • Bước 3: So sánh giá trị sig của kiểm định t được xác định ở bước 2 với 0.05 (mức ý nghĩa 5% = 0.05 | độ tin cậy 95%)
    • Nếu sig > 0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết Ho. Nghĩa là trung bình 2 tổng thể là bằng nhau, không có sự khác biệt.
    • Nếu sig < 0.05 thì ta bác bỏ giả thuyết Ho. Nghĩa là có khác biệt trung bình 2 tổng thể.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuê , dich vu spss , thuê viết chuyên đề tốt nghiệp , làm tiểu luận thuê

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #dịch_vụ_xử_lý_dữ_liệu

​Xem thêm: https://luanvanviet.com/tong-hop-nhung-kien-thuc-ve-t-test-trong-spss/

Chia sẻ 20 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp

Nếu bạn đang đau đầu vì không biết chọn đề tài gì cho bài luận văn tốt nghiệp của mình thì hãy đọc ngay bài viết này. Luận Văn Việt chuyên luận văn thạc sĩ xin được chia sẻ đến bạn một số mẫu đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp hay nhất.

Một số mẫu đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp hay nhất

Một số mẫu đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp hay nhất

20 đề tài luận văn thạc sĩ, cao học, luận án tiến sĩ ngành tài chính – ngân hàng tiêu biểu

  1. Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
  2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng công thương Hà Nam
  3. Một số vấn đề về nâng cao công tác quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang
  4. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
  5. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
  6. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam
  7. Quản trị rủi ro tín dụng tại sở giao dịch II ngân hàng công thương Việt Nam
  8. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất sinh lời cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM
  9. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Bạc Liêu.
  10. Phân tích ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tín dụng đến thu nhập nông hộ tỉnh Bạc Liêu
  11. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Vĩnh Long.
  12. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
  13. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In – Thương mại – Dịch vụ Ngân hàng
  14. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường tại các Ngân hàng thương mại
  15. Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước
  16. Luận án Tiến sĩ: Vai trò của tỷ giá hối đoái trong cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ tại Việt Nam
  17. Luận án Tiến sĩ: Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
  18. Luận án Tiến sĩ: Mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
  19. Luận án Tiến sĩ: Đầu tư phát triển nông nghiệp Đồng Bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu
  20. Luận án Tiến sĩ: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêdịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv ,#luận_văn_thạc_sĩ

Xem thêm: https://luanvanviet.com/30-de-tai-luan-van-thac-si-tai-chinh-doanh-nghiep-hay-nhat/

Tìm hiểu các khái niệm rủi ro tín dụng

Luận Văn Việt Group chuyên thuê người viết luận văn xin chia sẻ bài viết về khái niệm và cách phân loại rủi ro tín dụng

Mẫu nhật ký thực tập sư phạm chi tiết nhất

Mẫu nhật ký thực tập sư phạm chi tiết nhất

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Trong trường hợp người vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Nó là sự tổn thất, mất mát về tải chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đủng cam kết với bất kỳ lí do nào

 Khái niệm và cách phân loại rủi ro tín dụngKhái niệm và cách phân loại rủi ro tín dụng

Theo wikipedia định nghĩa rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.

Định nghĩa khác về rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân

theo cam kết. (Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN).

Với nền kinh tế thị trường, trong môi trường kinh doanh luôn biến động, thì tính ốn định trong các đơn vị, các tô chức kinh tế mang tính chất tương đối. Khi doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất khả năng thanh toán nợ, chính lá rủi ro của Ngân hàng.

Rủi ro rất đa dạng, nó có thể là rủi ro bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro khi các vật đàm bảo tỉn dụng không còn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay, rủi ro không thu hồi được nợ.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêchạy spss thuê , viết thuê assignment , giá thuê viết tiểu luận

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv, #thuê_người_viết_luận_văn

Xem thêm: https://luanvanviet.com/khai-niem-va-cach-phan-loai-rui-ro-tin-dung/

Tìm hiểu các khái niệm của quản lý giáo dục

Luận Văn Việt Group chuyên luận văn cao học xin chia sẻ bài viết về khái niệm và đặc điểm của quản lý giáo dục.

Khái niệm quản lý giáo dục

Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.

Khái niệm và đặc điểm của quản lý giáo dục

Khái niệm và đặc điểm của quản lý giáo dục

Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục.

Theo M.I.Kônđacôp:

QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [21;124].

Theo P.V.Khuđôminxky (nhà lý luận Xô Viết):

QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.

Theo Phạm Minh Hạc:

“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…” [16].

Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:

Quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [30].

Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêdịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #luận_văn_cao_học

Xem thêm: https://luanvanviet.com/khai-niem-va-dac-diem-cua-quan-ly-giao-duc/

Chia sẻ sự khác biệt giữa Marketing dịch vụ và Marketing hàng hóa

Luận Văn Việt Group chuyên viết thuê luận văn bao nhiêu tiền xin chia sẻ bài viết về sự khác biệt giữa Marketing dịch vụ và Marketing hàng hóa.\

Sự khác biệt giữa Marketing dịch vụ và Marketing hàng hóaSự khác biệt giữa Marketing dịch vụ và Marketing hàng hóa

Sự khác biệt giữa Marketing dịch vụ và Marketing hàng hóa

Marketing cho các ngành dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, hệ thống Marketing Mix cho hàng hoá tỏ ra không phù hợp hoàn toàn với những đặc điểm của dịch vụ. Do vậy, hệ thống Marketing – Mix 4P cần phải được thay đổi nội dung cho phù hợp với các đặc thù của dịch vụ.

Ngoài ra, còn phải bổ sung thêm 3 thành tố, 3P nữa để tạo thành Marketing Mix 7P cho Marketing dịch vụ. Đó là:

1. Con người

Đối với hầu hết các ngành dịch vụ thì con người (People) là yếu tố quyết định, đặc biệt là

những nhân viên tuyến đầu hàng ngày hàng giờ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Họ vừa là

người tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ, vừa là người bán hàng. Hành vi, cử chỉ, lời nói,

trang phục của họ… đều ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng.

Kiến thức, kỹ năng, thái độ của họ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Do vậy, yếu tố con người, quản lý con người phải chú trọng đặc biệt.

Con người ở đây còn là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ. Sự tham gia của khách hàng

vào quá trình cung cấp dịch vụ, mối quan hệ giữa khách hàng với nhau cũng được quan tâm trong Marketing dịch vụ.

2. Sử dụng các yếu tố hữu hình

Do dịch vụ có nhược điểm lớn là vô hình, cho nên cần phải chú trọng tới các yếu tố hữu

hình (Physical Evidence) thay thế nhằm tác động tích cực tới tâm lý khách hàng, giúp cho họ hiểu biết và tin tưởng vào DV. Đó là các yếu tố hữu hình tại nơi giao dịch, các sản phẩm kèm theo, con người, thiết bị, phương tiện, quảng cáo bằng hình ảnh…

3. Quá trình

Đối với các ngành dịch vụ, quá trình (Process) cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồng thời,

và trong nhiều loại dịch vụ, khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ. Khách hàng không chỉ quan tâm đến kết quả của dịch vụ, mà còn quan tâm đến quá trình cung cấp dịch vụ, vì quá trình đó diễn ra trước mắt khách hàng. Quá trình này tác động mạnh tới tâm lý, cảm nhận của khách hàng. Như vậy, ở đây có sự giao thoa giữa Quản trị Marketing, Quản trị tác nghiệp và Quản trị nguồn nhân lực, vì giải quyết vấn đề liên quan đến cả 3 lĩnh vực trên.

Như vậy, Marketing mix đối với các ngành DV bao gồm 7 P như sau:

  • P1: Sản phẩm
  • P2: Giá cả
  • P3: Phân phối
  • P4: Xúc tiến yểm trợ
  • P5: Quản lý con người cung cấp DV
  • P6: Sử dụng các yếu tố hữu hình
  • P7: Quản lý quá trình cung cấp DV

Cần lưu ý rằng, không phải 3P cuối cùng hoàn toàn không có vai trò gì đối với Marketing hàng hoá. Vấn đề là đối với Marketing dịch vụ, nó có vai trò đặc biệt quan trọng. Những vấn đề nêu trên được nghiên cứu trong các chương sau.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêchạy spss thuê , viết thuê assignment , giá thuê viết tiểu luận

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #viết_thuê_luận_văn_bao_nhiêu_tiền

Xem thêm: https://luanvanviet.com/su-khac-biet-giua-marketing-dich-vu-va-marketing-hang-hoa/

Mục đích đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Luận Văn Việt Group chuyên dịch vụ chỉnh sửa luận văn tốt nghiệp xin chia sẻ bài viết về khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Mục đích đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì ba lí do sau đây:

– Lý do thứ nhất: Để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động trôi chảy.

– Lý do thứ hai: Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu; cơ cấu; những thay đổi về luật pháp, chính sách và kĩ thuật-công nghệ mới tạo ra.

– Lý do thứ ba: Để hoàn thiện khả năng của người lao động (thực hiện những nhiệm vụ hiện tại cũng  như trong tương lai một cách hiệu quả hơn)

Tựu chung lại việc sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích chính của phát triển các nguồn nhân lực. Đào tạo người lao động là để chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác và tốt hơn và có những am hiểu hơn về công việc của họ; phát triển một thái độ hợp tác tự nguyện giữa những người lao động và bộ phận quản lí. Nó cũng phát triển những kĩ năng và những hiểu biết nhất định trong quản lí để có thể đảm bảo một sự hiệp tác đầy đủ từ mỗi bộ phận khác nhau và các cấp dưới của họ.

Ngoài ra việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn nhằm mục đích:

– Thứ nhất: Giảm bớt được sự giám sát vì đối với người lao động được đào tạo họ là người có thể tự giám sát.

– Thứ hai: Giảm bớt những tai nạn vì nhiều tai nạn xảy ra là do những hạn chế của con người hơn là những hạn chế của trang thiết bị hay những hạn chế về điều kiện làm việc.

– Thứ ba: Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.

Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuêdịch vụ chạy spss , nhận viết essay thuê , thuê viết tiểu luận giá rẻ

#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #lvv , #dịch_vụ_chỉnh_sửa_luận_văn_tốt_nghiệp

Xem thêm: https://luanvanviet.com/khai-niem-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc/